Ở một loài thực vật, A; thân cao, a: thân thấp, B: hạt tròn, b: hạt dài, D: chín sớm, d: chín muộn. Cho cây thuần chủng thân cao, hạt tròn, chín sớm giao phấn với cây thân thấp, hạt dài, chín muộn thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được tỉ lệ kiểu hình như sau: 56,25% cây thân cao, hạt tròn, chín sớm: 18,75% thân cao, hạt dài, chín muộn: 18,75% thân thấp, hạt tròn, chín sớm: 6,25% thân thấp, hạt dài, chín muộn. Nếu cho các cây thân cao, hạt tròn, chín sớm ở F2 tự thụ phấn thì tỉ lệ cây thân thấp, hạt dài, chín muộn thu được ở đời lai theo lý thuyết là bao nhiêu? Biết rằng tần số hoán vị gen (nếu có) bé hơn 50% và diễn biến nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở hai giới và ở các thế hệ lai là như nhau.
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo sai- P: AA,BB,DD x aa,bb,dd → F1: Aa,Bb,Dd.
- F1 tự thụ cho tối đa 8 loại kiểu hình nhưng F2chỉ có 4 loại kiểu hình → liên kết gen hoàn toàn.
- Vì hạt tròn luôn đi với chín sớm, hạt dài luôn đi với chín muộn → cặp gen Bb và Dd cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và liên kết hoàn toàn
- P:\({\rm{AA}}\frac{{BD}}{{BD}}{\rm{xaa}}\frac{{bd}}{{bd}} \to F1:{\rm{Aa}}\frac{{BD}}{{bd}} \to F2(1AA:2Aa:1aa)(1\frac{{BD}}{{BD}}:2\frac{{BD}}{{bd}}:1\frac{{bd}}{{bd}})\) - Cho các cây A-B-D- ở F2: \(\frac{1}{9}{\rm{AA}}\frac{{BD}}{{BD}}{\rm{ + }}\frac{2}{9}{\rm{Aa}}\frac{{BD}}{{bd}}{\rm{ + }}\frac{2}{9}{\rm{Aa}}\frac{{BD}}{{BD}} + {\rm{ + }}\frac{4}{9}\frac{{BD}}{{bd}} = 1\) tự thụ.
→ tỉ lệ cây \({\rm{aa}}\frac{{bd}}{{bd}}\) ở F3 = 4/9 x 1/4 x 1/4 = 1/36.
⇒ Đáp án B.