Ở một loài thực vật, tính trạng khối lượng quả do nhiều cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cho cây có quả nặng nhất (150g) lai với cây có quả nhẹ nhất (30g) được F1. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có 13 loại kiểu hình về tính trạng khối lượng quả. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau là đúng:
I. Tính trạng khối lượng quả do 7 cặp gen quy định.
II. Ở F2, có 6 kiểu gen quy định kiểu hình quả nặng 40g
III. Ở F2, kiểu hình quả nặng 140g có 18 kiểu gen quy định.
IV. Ở F2, có kiểu gen quy định kiểu hình quả nặng 100g chiếm tỉ lệ lớn nhất
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiChỉ có phát biểu II đúng.
P: Cây cao nhất × Cây thấp nhất thu được F1 à F1có kiểu gen dị hợp về tất cả các cặp gen.
I. Tính trạng khối lượng quả do 7 cặp gen quy định ⇒ Sai. Số loại kiểu hình = 2n + 1 = 13 ⇒ n = 6 ⇒ Có 6 cặp gen quy định.
II. Ở F2, có 6 kiểu gen quy định kiểu hình quả nặng 40g ⇒ Đúng. Có 6 cặp gen nên cây có quả nặng nhất hơn cây có quả nhẹ nhất 12 alen trội. Mỗi alen trội làm cho quả nặng thêm số gam là (150 - 30)/12 = 10 (g).
- Cây có quả nặng 40g có số alen trội là 1 alen.
Số kiểu gen quy định kiểu hình có quả nặng 40 gam là \(C^1_6\)= 6 kiểu gen.
III. Ở F2, có 18 kiểu gen quy định kiểu hình quả nặng 140g ⇒ Sai. Cây nặng 140g có (140 – 30)/10 = 11 alen trội. Số kiểu gen quy định kiểu hình có 11 alen trội = 2n – 12 = 2 × 6 - 11 = 1 alen trội ⇒ Có 6 kiểu gen.
IV. Ở F2, có kiểu gen quy định kiểu hình quả nặng 100g chiếm tỉ lệ lớn nhất ⇒ Sai. Kiểu gen quy định kiểu hình chiếm tỉ lệ lớn nhất khi số alen trội = n = 6 ⇒ Kiểu hình đó nặng 6 × 10 + 30 = 90g.