Một loài thú, xét 3 cặp gen Aa, Bb và Dd quy định 3 cặp tính trạng khác nhau. Trong đó, cặp gen Aa và Bb nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X; cặp gen Dd nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho con đực mang kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với con cái mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (P), thu được có 24 kiểu gen và 10 kiểu hình, trong đó, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực là Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
Suy nghĩ trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiVì P đều có kiểu hình trội về 3 tính trạng mà đời con có 12 kiểu gen 4x3
→ Con cái dị hợp 3 cặp gen \(({X^{AB}}{X^{ab}}Dd\) hoặc \({\rm{ }}{X^{Ab}}{X^{aB}}Dd);\) con đực có kiểu gen \({X^{AB}}YDd\)
→ Ở giới cái của F1 luôn có 2 loại kiểu hình là \(A - B - D - \) hoặc \(A - B - dd \to \)
Tỉ lệ kiểu hình ở đực \({F_l} = 12:12:4:4:3:3:1:1 = \left( {4:4:1:1} \right)\left( {3:1} \right).\)
→ Cặp Dd có tỉ lệ kiểu hình 3:1. Hai cặp Aa và Bb có tỉ lệ kiểu hình \(4:4:1:1\)
→ Tần số hoán vị là \(\frac{1}{{1 + 4}} = 20\% \to \)
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái ở F1 xác suất thuần chủng là \(\frac{4}{{4 + 4 + 1 + 1}} \times \frac{1}{2} = 0,2 = 20\% \)
→ D sai. (Giải thích: vì cá thể cái thuần chủng có kiểu gen \({X^{AB}}{X^{AB}}\) có tỉ lệ luôn bằng tỉ lệ của cá thể đực \({X^{AB}}Y.\) Ở bài toán này, đực \({X^{AB}}Y\)có tỉ lệ là \(\frac{4}{{4 + 4 + 1 + 1}};Dd \times Dd\) thì ở F1 có thuần chủng (DD và dd) chiếm tỉ lệ 1/2).
Con cái P có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ là \(\left( {4:4:1:1} \right)\left( {1:1} \right) = 4:4:4:4:1:1:1:1. \to \) C đúng