Trắc nghiệm Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Lịch Sử Lớp 12
-
Câu 1:
“Hòa bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc” được ghi nhận là chính sách đối ngoại của Ấn Độ trong thời kì nào?
-
Câu 2:
Năm 1972, trong hoạt động ngoại giao của Ấn Độ được ghi nhận đã diễn ra sự kiện nổi bật gì?
-
Câu 3:
Cuộc “cách mạng chất xám” được ghi nhận đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất:
-
Câu 4:
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Ấn Độ được ghi nhận đã trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới nhờ cuộc cách mạng nào?
-
Câu 5:
Nhờ cuộc cách mạng nào mà Ấn Độ được ghi nhận đã tự túc được lương thực từ giữa những năm 70 của thế kỷ 20?
-
Câu 6:
Cuộc cách mạng nào được ghi nhận đã giúp Ấn Độ tự túc được lương thực cho toàn dân và bắt đầu xuất khẩu?
-
Câu 7:
Hãy cho biết đường lối đối ngoại của Ấn Độ được ghi nhận sau khi giành độc lập?
-
Câu 8:
Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa được ghi nhận vào thời gian nào?
-
Câu 9:
"Phương án Maobáttơn" của thực dân Anh được ghi nhận có nội dung chia đất nước Ấn Độ thành hai quốc gia nào trên cơ sở tôn giáo?
-
Câu 10:
“Phương án Maobáttơn” được ghi nhận do thực dân Anh đề ra chủ trương chia Ấn Độ thành 2 quốc gia Ấn Độ và Pakixtan dựa trên cơ sở nào?
-
Câu 11:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh được ghi nhận của nhân dân Ấn Độ giành độc lập từ tay đế quốc thực dân nào?
-
Câu 12:
Lực lượng chính trị nào được ghi nhận đã lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
-
Câu 13:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Sự khởi sắc của ASEAN trong quá trình hoạt động được đánh dấu bằng hiệp ước nào?
-
Câu 14:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7 - 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Đến năm 1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Trong các nước thành viên sáng lập ASEAN, nước nào thuộc khu vực Đông Nam Á lục địa:
-
Câu 15:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
“Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - Association of Southeast Asian Nations) ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều chuyển biến to lớn vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX.
Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. Đồng thời, họ cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy.
Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều và những thành công của Khối thị trường chung châu Âu có tác động cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Quan hệ giữa các nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) với ASEAN được cải thiện sau thời kỳ căng thẳng giữa hai nhóm nước (từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80) về “vấn đề Cam-pu-chia”. Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.
Kinh tế các nước ASEAN bắt đầu tăng trưởng.
ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên: Năm 1984, Bru-nây gia nhập ASEAN. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Ba-li và ngày 18 - 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN. Tiếp đó, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã gia nhập vào ASEAN như Lào và Mian-ma (năm 1997) và Cam-pu-chia (năm 1999).
Tháng 11 - 2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.”
Đến năm 1992, số nước thành viên tổ chức của ASEAN là:
-
Câu 16:
Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) được ghi nhận đã có tác động như thế nào đến tình hình khu vực Đông Nam Á?
-
Câu 17:
Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) diễn ra lâu dài và đầy trở ngại được ghi nhận chủ yếu là do:
-
Câu 18:
Yếu tố được ghi nhận khách quan dẫn tới sự ra đời của tổ chức ASEAN là:
-
Câu 19:
Tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được ghi nhận thành lập trong bối cảnh:
-
Câu 20:
Vì sao hiệp ước Bali (2-1976) được ghi nhận đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức ASEAN?
-
Câu 21:
Việc kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác được ghi nhận có ý nghĩa như thế nào với các nước Đông Nam Á?
-
Câu 22:
Hiệp ước Bali năm 1976 được ghi nhận đánh dấu bước phát triển mới của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vì đã:
-
Câu 23:
Ý nào sau đây được ghi nhận là nội dung của chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 24:
Ý nào sau đây được ghi nhận là nội dung của chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 25:
Mục đích được ghi nhận của việc kí kết Hiến chương ASEAN là:
-
Câu 26:
Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới được ghi nhận trong quá trình hoạt động của ASEAN với sự kiện nào?
-
Câu 27:
Điều kiện đầu tiên và quyết định nhất được ghi nhận đưa đến sự thành lập tổ chức ASEAN năm 1967 là các quốc gia thành viên đều:
-
Câu 28:
Yếu tố nào được ghi nhận có ý nghĩa quyết định đến quá trình mở rộng thành viên của ASEAN?
-
Câu 29:
Đâu được ghi nhận là đóng góp của Việt Nam cho sự hòa hợp, ổn định và phát triển của tổ chức ASEAN?
-
Câu 30:
Thách thức được ghi nhận của Việt Nam khi gia nhập ASEAN là gì?
-
Câu 31:
Những điểm giống nhau cơ bản được ghi nhận của cách mạng Lào và cách mạng Việt Nam là:
-
Câu 32:
Cộng đồng ASEAN chính thức được ghi nhận thành lập vào thời gian nào?
-
Câu 33:
Các nước ASEAN được ghi nhận cần làm gì để giải quyết vấn đề biển Đông hiện nay?
-
Câu 34:
ASEAN + 3 là sự hợp tác của ASEAN được ghi nhận với quốc gia nào?
-
Câu 35:
Tại sao trong cùng một khoảng thời gian thuận lợi nhưng chỉ có 3 nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào được ghi nhận giành được chính quyền?
-
Câu 36:
Việt Nam được ghi nhận có thể rút ra bài học kinh nghiệm nào từ chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 37:
Tại sao trong giai đoạn 1967-1975, quan hệ giữa nhóm nước ASEAN với các nước Đông Dương được ghi nhận lại đối đầu căng thẳng?
-
Câu 38:
Quyết định nào của hội nghị Ianta (2-1945) được ghi nhận đã buộc nhân dân các nước Đông Nam Á phải tiếp tục đứng lên đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân tộc mình?
-
Câu 39:
Ý nào sau đây được ghi nhận không phải là điểm tương đồng về lịch sử của cả ba nước Đông Dương trong giai đoạn 1945 - 1975?
-
Câu 40:
Các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia được ghi nhận lần đầu tiên được quốc tế công nhận trong văn bản pháp lý nào?
-
Câu 41:
Tại sao trong mục tiêu phát triển của ASEAN chủ trương tập trung phát triển kinh tế- văn hóa nhưng trong giai đoạn 1967-1976, tổ chức này được ghi nhận lại chú trọng đến hoạt động chính trị- quân sự?
-
Câu 42:
Sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN (7-1995) được ghi nhận phản ánh điều gì trong quan hệ giữa các nước ở khu vực Đông Nam Á?
-
Câu 43:
Sự khác biệt được ghi nhận cơ bản nhất giữa tổ chức Liên hợp quốc và ASEAN là gì?
-
Câu 44:
Biến đổi đầu tiên được ghi nhận có ý nghĩa quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là?
-
Câu 45:
Biến đổi quan trọng nhất được ghi nhận của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là:
-
Câu 46:
Nội dung nào được ghi nhận không phải là nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
-
Câu 47:
Hiệp ước Bali được ghi nhận (2-1976) không xác định nguyên tắc nào trong quan hệ giữa các nước Đông Nam Á?
-
Câu 48:
Yếu tố nào dưới đây được ghi nhận không phải là nguyên nhân thành lập của tổ chức ASEAN?
-
Câu 49:
Nguyên nhân chủ yếu được ghi nhận dẫn tới sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (1967)?
-
Câu 50:
Thành tựu quan trọng nhất được ghi nhận của tổ chức ASEAN trong thập niên 90 của thế kỉ XX là: