Trắc nghiệm Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại Sinh Học Lớp 12
-
Câu 1:
Điều nào sau đây trình bày bằng chứng về sự thay đổi tiến hóa dần dần?
-
Câu 2:
Bạn nghĩ sâu bướm melanic sẽ phổ biến trong loại môi trường nào?
-
Câu 3:
Trong giai đoạn phát triển ban đầu, phôi của loài bò sát, chim và động vật có vú trông rất giống nhau. Điều này cho thấy rằng các loài bò sát, chim và động vật có vú
-
Câu 4:
Mối liên hệ tổ tiên giả thuyết giữa cá voi và động vật móng guốc được gọi là
-
Câu 5:
Biston betularia là tên khoa học của
-
Câu 6:
Nhiều phản đối chống lại sự tiến hóa có thể được mô tả như là
-
Câu 7:
Sự giống nhau về cấu trúc xương ở chi trước của nhiều loài động vật có xương sống là một ví dụ về
-
Câu 8:
Sự mâu thuẫn của David Lack với Darwin bắt nguồn từ
-
Câu 9:
Theo thời gian, con ngựa đã chứng minh giảm
-
Câu 10:
Khi hàu tiến hóa, vỏ của chúng trở thành
-
Câu 11:
Quần thể nào sau đây sẽ nhanh chóng dẫn đến hai nhóm có ít đặc điểm chung nhất?
-
Câu 12:
Việc thiếu biến thể alen trong quần thể hải cẩu voi phía bắc là một ví dụ về:
-
Câu 13:
Điều nào sau đây sẽ khiến nguyên lý Hardy-Weinberg không chính xác?
-
Câu 14:
Các sinh vật ít có khả năng bị tuyệt chủng trong thời gian dài nhất có nhiều khả năng được tìm thấy ở _______________.
-
Câu 15:
Việc phần lớn trẻ sơ sinh nặng khoảng 7 pound phản ánh ________________.
-
Câu 16:
Phát biểu nào phản ánh chính xác nhất điều mà các nhà di truyền học quần thể gọi là "sự thích nghi"?
-
Câu 17:
Áp dụng nguyên lý Hardy-Weinberg, biểu thức nào biểu thị tần số của kiểu gen đồng hợp tử lặn?
-
Câu 18:
Lý thuyết về di truyền quần thể và cách tiến hóa xảy ra bao gồm tất cả trừ một trong những điều sau đây
-
Câu 19:
Giao phối cận huyết dẫn đến hệ quả là
-
Câu 20:
Một loại virus đã giết chết hầu hết hải cẩu ở Biển Bắc (ví dụ: giảm dân số từ 8000 xuống 800). Trong nỗ lực giúp bảo tồn loài này, các nhà khoa học đã bắt được 20 con hải cẩu và sử dụng chúng để bắt đầu một quần thể mới ở tây bắc Thái Bình Dương. Yếu tố nào sau đây sẽ có ít tác động nhất đến quần thể mới này?
-
Câu 21:
Sự di chuyển của các gen mới vào quần thể do di cư hoặc lai tạo được gọi là
-
Câu 22:
Nguồn cuối cùng của biến đổi di truyền là gì?
-
Câu 23:
Quần thể hoa cân bằng có tần số alen a quy định hoa đỏ là 0,8. Cho biết tần số kiểu gen đồng hợp tử của cây hoa đỏ trong quần thể là bao nhiêu?
-
Câu 24:
Cho biết tần số kiểu gen đồng hợp tử của cây hoa đỏ trong quần thể là bao nhiêu? Khi một quần thể hoa dại, tần số alen a quy định hoa đỏ là 0,8.
-
Câu 25:
Ở một quần thể hoa dại, tần số alen a quy định hoa đỏ là 0,8. Tần số alen quy định màu trắng, alen a quy định màu hoa khác là bao nhiêu?
-
Câu 26:
Tại sao đa hình di truyền quan trọng đối với sự tiến hóa?
-
Câu 27:
Bao nhiêu phần trăm cơ địa của một người điển hình là dị hợp tử?
-
Câu 28:
Mức độ phổ biến của đa hình di truyền trong quần thể tự nhiên?
-
Câu 29:
Một nhà khoa học đo chu vi của quả sồi trong quần thể cây sồi và phát hiện ra rằng chu vi phổ biến nhất là 2 cm. Bạn mong đợi (các) chu vi phổ biến nhất sẽ như thế nào sau 10 thế hệ chọn lọc ổn định?
-
Câu 30:
Yếu tố nào sau đây có nhiều khả năng góp phần nhất vào dòng gen giữa các quần thể?
-
Câu 31:
Sự biến mất ngẫu nhiên các alen trong quần thể được gọi là
-
Câu 32:
Giao phối với họ hàng được gọi là
-
Câu 33:
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là do sự thay đổi trình tự axit amin của hai chuỗi beta trong phân tử huyết sắc tố. Có bao nhiêu axit amin đã được thay đổi trong mỗi chuỗi beta, so với huyết sắc tố bình thường?
-
Câu 34:
Đối với một phụ nữ sống ở trung tâm châu Phi, kiểu gen nào sẽ có lợi nhất?
-
Câu 35:
Đối với một phụ nữ sống ở Hoa Kỳ, kiểu gen nào sẽ có lợi nhất?
-
Câu 36:
Đặc điểm tế bào hình liềm ở người là một ví dụ điển hình của ____________________.
-
Câu 37:
Mặc dù bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm thường gây tử vong cho những người đồng hợp tử, căn bệnh này vẫn tồn tại vì:
-
Câu 38:
Sự xuất hiện của kích thước mỏ lớn hoặc nhỏ giữa các loại bánh hạt khi không có mỏ cỡ trung bình là một ví dụ về
-
Câu 39:
Các nhà khoa học thường đồng ý rằng lợi thế dị hợp tử là
-
Câu 40:
Lý thuyết của Moto Kimura phản đối chọn lọc tự nhiên là
-
Câu 41:
Trong mối quan hệ với chọn lọc tự nhiên, tiến hóa là quá trình
-
Câu 42:
Những tác động của chọn lọc tự nhiên có thể được chống lại bởi
-
Câu 43:
Phát biểu nào sau đây được chấp nhận nhất từ quan điểm tiến hóa?
-
Câu 44:
Hình ảnh dưới đây cho thấy mối quan hệ tiến hóa giữa sáu loại mèo.
Theo biểu đồ này, hổ có quan hệ họ hàng gần với báo tuyết hơn là báo đốm.
Câu nào sau đây đưa ra lời biện minh tốt nhất cho mối quan hệ này? -
Câu 45:
Vượn cáo là một loại linh trưởng chỉ được tìm thấy ở Madagascar, một hòn đảo ngoài khơi bờ biển châu Phi. Nói chung, mỗi loài vượn cáo chiếm một vị trí sinh thái khác nhau trong cảnh quan đa dạng của hòn đảo.
Ví dụ, vượn cáo tre vàng sống trong rừng nhiệt đới ở đông nam Madagascar, nơi chúng ăn chủ yếu là tre. Trong tre có chứa các hợp chất độc hại, nhưng loài vượn cáo tre vàng đã thích nghi để chịu đựng những chất độc này. Các loài vượn cáo khác, chẳng hạn như sifaka đăng quang, sống ở các khu vực rừng khô và rừng ngập mặn ở tây bắc Madagascar. Sifakas đăng quang chủ yếu ở gần ngọn cây và ăn lá, hoa và trái cây.
Dựa trên thông tin trên, điều nào sau đây là đúng nhất về tổ tiên của các loài vượn cáo khác nhau trên đảo Madagascar? -
Câu 46:
Chuột túi đá ( Chaetodipus Intermediateus ) ở Tây Nam Mỹ có thể có bộ lông màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm. Những con chuột này sống trong một cảnh quan bao gồm cát nhạt và đá nham thạch tối. Những con chuột được ngụy trang trong cảnh quan ít có khả năng bị bắt bởi cú, vốn là kẻ săn mồi chính của chúng.
Các nhà khoa học xác định, bộ lông màu nâu sẫm ở chuột túi đá là do đột biến gen có tên Mc1r . Những con chuột có bộ lông màu nâu sẫm có đột biến này, trong khi những con chuột có bộ lông màu nâu nhạt thì không.
Nếu một quần thể gồm những con chuột sáng và tối được di chuyển từ khu vực có cát nhạt và đá tối đến khu vực chỉ có cát nhạt, điều nào sau đây mô tả kết quả có khả năng xảy ra nhất? -
Câu 47:
Cóc mía ( Rhinella marina ) có độc tố trên da có thể giết chết kẻ thù của chúng. Những con cóc này được đưa vào Úc vào năm 1935. Kể từ đó, quần thể cóc mía của Úc đã phát triển đáng kể, và loài cóc này hiện được coi là một loài xâm lấn.
Rắn đen bụng đỏ Úc ( Pseudechis porphyriacus ) ăn động vật nhỏ, bao gồm cả cóc. Những con rắn này chưa từng tiếp xúc với cóc mía trước năm 1935. Các nhà nghiên cứu dự đoán rằng sự ra đời của cóc mía sẽ gây áp lực chọn lọc lên các quần thể rắn Úc vốn ưa thích loài rắn có khả năng kháng độc tố cóc mía.
Để kiểm tra dự đoán của mình, các nhà nghiên cứu đã xác định mức độ kháng độc tố trong một số quần thể rắn đen bụng đỏ đã tiếp xúc với cóc mía trong những khoảng thời gian khác nhau. Mức độ kháng thuốc được ước tính bằng cách đo tốc độ bơi của rắn đã giảm đi bao nhiêu sau khi tiếp xúc với một liều lượng không gây chết người của độc tố cóc mía. Tốc độ bơi giảm nhỏ hơn có nghĩa là khả năng chống lại độc tố cao hơn. Dữ liệu được hiển thị trong Hình 1.
Hình 1. Sự giảm tốc độ bơi so với thời gian kể từ lần đầu tiên tiếp xúc với cóc mía đối với quần thể rắn đen bụng đỏ.
Dựa vào kết quả thí nghiệm, phát biểu nào sau đây về quá trình tiến hóa của rắn lục bụng đỏ là đúng? -
Câu 48:
Một nhà khoa học đang nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng di truyền và khả năng phục hồi của quần thể. Nhà nghiên cứu định nghĩa khả năng phục hồi là tỷ lệ phần trăm dân số sống sót trong một khoảng thời gian nhất định sau khi bắt đầu thay đổi môi trường.
Câu nào sau đây thể hiện đúng nhất mối quan hệ giữa tính đa dạng di truyền của quần thể và khả năng phục hồi của quần thể? -
Câu 49:
Một nhóm các nhà nghiên cứu trồng hai quần thể lúa trên các cánh đồng riêng biệt, có kích thước bằng nhau. Quần thể 1 được tạo thành từ nhiều giống lúa, mỗi giống có một bộ tính trạng riêng. Quần thể 2 được tạo thành từ một loại duy nhất. Cả hai quần thể cây lúa đều có mật độ quần thể tương tự nhau.
Các nhà nghiên cứu giới thiệu một loại nấm bệnh cho cả hai quần thể, đảm bảo áp dụng số lượng bào tử gần bằng nhau cho mỗi cánh đồng.
Dự đoán nào sau đây là đúng nhất cho việc nấm bệnh sẽ ảnh hưởng đến hai quần thể lúa như thế nào? -
Câu 50:
Chồn hương chân đen là một loài động vật có vú ở Bắc Mỹ gần như tuyệt chủng vào những năm 1980 do môi trường sống bị phá hủy và dịch bệnh. Thông qua việc nuôi nhốt và đưa quần thể vào môi trường sống tự nhiên của chúng, số lượng chồn chân đen hoang dã đang dần tăng lên. Tuy nhiên, do sự tắc nghẽn về dân số, tất cả những con chồn chân đen hiện đang tồn tại trong tự nhiên đều là hậu duệ của một quần thể sinh sản chỉ có bảy cá thể.
Tuyên bố nào được hỗ trợ tốt nhất bởi thông tin được cung cấp ở trên?