Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ (P), thu được F1. Trong tổng số các ruồi ở F1 ruồi đực thân đen, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(I). F1 có 34,5% ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ.
(II). Tần số hoán vị gen là 8%.
(III). F1 có 23% ruồi cái thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
(IV). Đời F1 có 16 kiểu gen.
Suy nghĩ trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiCó 3 phát biểu đúng, đó là II, III và IV. Giải thích:
* Tìm kiểu gen của ruồi bố mẹ và tần số hoán vị gen.
Theo bài ra ta có:
A- thân xám; aa thân đen;
B- cánh dài; bb cánh cụt;
D- mắt đỏ; dd mắt trắng.
Ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ \(1\% \to \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}{X^d}Y = 1\% .\)
Vì cặp gen Dd nằm trên NST X cho nên \({X^d}Y\) chiếm tỉ lệ \(\frac{1}{4} \to \frac{{\underline {aB} }}{{ab}} = 4\% .\)
Ruồi giấm cái thân xám, cánh dài lai với ruồi giấm đực thân đen, cánh cụt được F1 có
\(4\% \frac{{\underline {aB} }}{{ab}} \to 4\% \frac{{\underline {aB} }}{{ab}} = 4\% \underline {aB} \times 1\underline {ab} \)
(Vì ruồi đực thân đen, cánh cụt luôn cho 1 loại giao tử là \(\underline {ab} ).\)
Ruồi cái thân xám, cánh dài cho giao tử \(\underline {aB} = 4\% \)
⇒ Tần số hoán vị 8%; kiểu gen của ruồi cái là \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}\)
+ Tìm phát biểu đúng.
I sai vì đây là phép lai phân tích nên ruồi thân xám, cánh cụt có tỉ lệ = tỉ lệ ruồi thân đen, cánh dài = 4%. Ruồi mắt đỏ chiếm tỉ lệ 3/4.
→ Ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ \(= 4\% \times 3/4 = 3\% .\)
II đúng vì đã tìm được ở trên.
III đúng vì ruồi thân đen, cánh dài có tỉ lệ =4% ruồi cái mắt đỏ có tỉ lệ 1/2
→ Ruồi cái thân đen, cánh cụt, mắt đỏ có tỉ lệ là \(\left( {50\% - 4\% } \right) \times 1/2 = 23\% .\)
IV đúng vì cặp NST giới tính có 4 kiểu gen \(({X^A}{X^a} \times {X^A}Y\) cho đời con có 4 kiểu gen); cặp NST mang gen A và B có 4 kiểu gen \((\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {ab} }}{{ab}}\) sẽ cho đời con có 4 kiểu gen).
→ Số loại kiểu gen 4 x4 =16