Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
SCIENTIFIC DISCOVERIES
A satellite is best understood as a projectile, or an object that has only one force acting on gravity. Technically speaking, anything that crosses the Karman Line at an altitude of kilometers (62 miles) is considered in space. However, a satellite needs to be going fast — at least 8 km (5 miles) a second - to stop from falling back down to Earth immediately.
If a satellite is traveling fast enough, it will perpetually "fall" toward Earth, but the Earth's curvature means that the satellite will fall around our planet instead of crashing back on the surface. Satellites that travel closer to Earth are at risk of falling because the drag of atmospheric molecules will slow the satellites down. Those that orbit farther away from Earth have fewer molecules to contend with.
There are several accepted "zones" of orbits around the Earth. One is called low-Earth-orbit, which extends from about 160 to 2,000 km (about 100 to 1,250 miles). This is the zone where the ISS orbits and where the space shuttle used to do its work. In fact, all human missions except for the Apollo flights to the moon took place in this zone. Most satellites also work in this zone.
Geostationary or geosynchronous orbit is the best spot for communications satellites to use, however. This is a zone above Earth's equator at an altitude of 35,786 km (22,236 mi). At this altitude, the rate of "fall" around the Earth is about the same as Earth's rotation, which allows the satellite to stay above the same spot on Earth almost constantly. The satellite thus keeps a perpetual connection with a fixed antenna on the ground, allowing for reliable communications. When geostationary satellites reach the end of their life, protocol dictates they're moved out of the way for a new satellite to take their place. That's because there is only so much room, or so many "slots" in that orbit, to allow the satellites to operate without interference.
While some satellites are best used around the equator, others are better suited to more polar orbits - those that circle the Earth from pole to pole so that their coverage zones include the north and south poles. Examples of polar-orbiting satellites include weather satellites and reconnaissance satellites.
Câu 8 : Which of the following best serves as the title for the passage?
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
Câu nào sau đây có thể là chủ đề chính của đoạn văn?
A. Những bộ phận của vệ tinh
B. Mặt trăng xung quanh các thế giới khác
C. Điều gì giúp vệ tinh không rơi xuống Trái đất?
D. Điều gì ngăn một vệ tinh đâm vào một vệ tinh khác?
Đọc cả đoạn văn, ta thấy nói về cách vệ tinh không rơi xuống Trái Đất.
Thông tin: However, a satellite needs to be going fast — at least 8 km (5 miles) a second - to stop from falling back down to Earth immediately. (Tuy nhiên, vệ tinh cần đi nhanh - ít nhất là 8 km (5 dặm) một giây - để ngăn việc rơi xuống Trái đất ngay lập tức)
Chọn đáp án C
Câu 9 : Which of the following best summaries paragraph 5?
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
A. Tất cả các vệ tinh quay quanh Trái đất từ cực này sang cực khác.
B. Quỹ đạo của vệ tinh phụ thuộc vào vùng phủ sóng và mục đích sử dụng của chúng
C. Vệ tinh được sử dụng tốt nhất xung quanh đường xích đạo
D. Vệ tinh bao gồm vệ tinh thời tiết và vệ tinh do thám
Tạm dịch: Trong khi một số vệ tinh được sử dụng tốt nhất xung quanh đường xích đạo, những vệ tinh khác phù hợp hơn với nhiều quỹ đạo cực hơn những vệ tinh quay quanh Trái đất từ cực này sang cực khác để vùng phủ sóng của chúng bao gồm cực bắc và cực nam. Ví dụ về vệ tinh quỹ đạo địa cực bao gồm vệ tinh thời tiết và vệ tinh do thám.
Chọn đáp án B
Câu 10 : Which of the following is mentioned in paragraph 4 as an element that makes a satellite stay above the same spot on Earth?
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
A. Quỹ đạo địa tĩnh hoặc quỹ đạo không đồng bộ
B. Vòng quay của trái đất
C. Khu vực phía trên đường xích đạo của Trái đất
D. Tốc độ "rơi" quanh Trái đất
Tạm dịch: At this altitude, the rate of "fall" around the Earth is about the same as Earth's rotation, which allows the satellite to stay above the same spot on Earth almost constantly (Ở độ cao này, tốc độ "rơi" quanh Trái đất bằng với tốc độ quay của Trái đất, cho phép vệ tinh ở trên cùng một điểm trên Trái đất gần như liên tục)
Chọn đáp án B
Câu 11 : Which of the following is NOT true according to the passage?
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
A. Vệ tinh cần đi nhanh - ít nhất là 8 km (5 dặm) một giây
B. Các vệ tinh đi gần Trái đất phải đối mặt với lực cản của nhiều phân tử khí quyển hơn
C. Vệ tinh giữ kết nối vĩnh viễn với một ăng-ten cố định trên mặt đất
D. Các chuyến bay Apollo lên mặt trăng đã diễn ra trong Trái Đất trên quỹ đạo thấp, kéo dài từ khoảng 160 đến 2.000 km (khoảng 100 đến 1.250 dặm).
Tạm dịch: One is called low-Earth-orbit, which extends from about 160 to 2,000 km (about 100 to 1,250 miles). This is the zone where the ISS orbits and where the space shuttle used to do its work. In fact, all human missions except for the Apollo flights to the moon took place in this zone
(Một cái được gọi là trái đất quỹ đạo thấp, kéo dài từ khoảng 160 đến 2.000 km (khoảng 100 đến 1.250 dặm). Đây là khu vực mà ISS quay quanh và nơi tàu con thoi từng làm công việc của mình. Trên thực tế, tất cả các sứ mệnh của loài người ngoại trừ các chuyến bay của Apollo lên mặt trăng đều diễn ra trong khu vực này)
→ Chọn đáp án D
Câu 12 : The word "perpetually" in paragraph 2 is closest in meaning to _________.
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Từ vựng
A. dần dần
B. nhanh chóng
C. về mặt kỹ thuật
D. liên tục
* Perpetually: Vĩnh viễn
→ Continuously ~ Perpetually
Chọn đáp án D
Câu 13 : According to paragraph 4, which of the following is the reason why satellites move out of the way?
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
A. Nó chiếm quá nhiều chỗ
B. Không có đủ "chỗ trống" cho chúng.
C. Chúng không thể hoạt động mà không bị nhiễu
D. Nó đến cuối cuộc đời.
Tạm dịch: That's because there is only so much room, or so many "slots" in that orbit, to allow the satellites to operate without interference.
(Đó là bởi vì chỉ có một vài chỗ, hoặc vài "khe" trong quỹ đạo đó, cho phép các vệ tinh hoạt động mà không bị nhiễu.)
Chọn đáp án C
Câu 14 : The word "Those" in paragraph 2 refers to _________.
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức: Đọc hiểu
Tạm dịch: Satellites that travel closer to Earth are at risk of falling because the drag of atmospheric molecules will slow the satellites down. Those that orbit farther away from Earth have fewer molecules to contend with
(Các vệ tinh di chuyển gần Trái đất có nguy cơ rơi xuống vì lực cản của các phân tử khí quyển sẽ làm vệ tinh chậm lại. Còn những quay ở quỹ đạo xa Trái đất hơn có ít phân tử hơn để đối phó)
→ Those thay thế cho “satellites”
Chọn đáp án C.
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Tiếng Anh
Trường THPT Trần Quốc Tuấn Lần 2