Trắc nghiệm Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Lịch Sử Lớp 12
-
Câu 1:
“Phương án Maobáttơn” được nhìn nhận do thực dân Anh đề ra chủ trương chia Ấn Độ thành 2 quốc gia Ấn Độ và Pakixtan dựa trên cơ sở nào?
-
Câu 2:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ được nhìn nhận giành độc lập từ tay đế quốc thực dân nào?
-
Câu 3:
Lực lượng chính trị nào được nhìn nhận đã lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
-
Câu 4:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Sự khởi sắc của ASEAN trong quá trình hoạt động được nìn nhận đánh dấu bằng hiệp ước nào?
-
Câu 5:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7 - 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Đến năm 1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Trong các nước thành viên sáng lập ASEAN, nước nào được nhìn nhận thuộc khu vực Đông Nam Á lục địa:
-
Câu 6:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
“Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - Association of Southeast Asian Nations) ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều chuyển biến to lớn vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX.
Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. Đồng thời, họ cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy.
Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều và những thành công của Khối thị trường chung châu Âu có tác động cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Quan hệ giữa các nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) với ASEAN được cải thiện sau thời kỳ căng thẳng giữa hai nhóm nước (từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80) về “vấn đề Cam-pu-chia”. Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.
Kinh tế các nước ASEAN bắt đầu tăng trưởng.
ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên: Năm 1984, Bru-nây gia nhập ASEAN. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Ba-li và ngày 18 - 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN. Tiếp đó, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã gia nhập vào ASEAN như Lào và Mian-ma (năm 1997) và Cam-pu-chia (năm 1999).
Tháng 11 - 2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.”
Đến năm 1992, số nước thành viên tổ chức của ASEAN được nhìn nhận là:
-
Câu 7:
Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) được nhìn nhận đã có tác động như thế nào đến tình hình khu vực Đông Nam Á?
-
Câu 8:
Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được nhìn nhận diễn ra lâu dài và đầy trở ngại chủ yếu là do
-
Câu 9:
Yếu tố khách quan được nhìn nhận dẫn tới sự ra đời của tổ chức ASEAN là
-
Câu 10:
Tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được nhìn nhậnn thành lập trong bối cảnh
-
Câu 11:
Vì sao hiệp ước Bali (2-1976) được nhìn nhận đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức ASEAN?
-
Câu 12:
Việc kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác được nhìn nhận có ý nghĩa như thế nào với các nước Đông Nam Á?
-
Câu 13:
Hiệp ước Bali năm 1976 được nhìn nhận đánh dấu bước phát triển mới của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vì đã
-
Câu 14:
Ý nào sau đây được nhìn nhận là nội dung của chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 15:
Ý nào sau đây được nhìn nhận là nội dung của chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 16:
Mục đích của việc kí kết Hiến chương ASEAN được nhìn nhận là
-
Câu 17:
Năm 2007 được nhìn nhận đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình hoạt động của ASEAN với sự kiện nào?
-
Câu 18:
Điều kiện đầu tiên và quyết định nhất được nhìn nhận đưa đến sự thành lập tổ chức ASEAN năm 1967 là các quốc gia thành viên đều:
-
Câu 19:
Yếu tố nào được nhìn nhận có ý nghĩa quyết định đến quá trình mở rộng thành viên của ASEAN?
-
Câu 20:
Đâu được nhìn nhận là đóng góp của Việt Nam cho sự hòa hợp, ổn định và phát triển của tổ chức ASEAN?
-
Câu 21:
Thách thức của Việt Nam được nhìn nhận khi gia nhập ASEAN là gì?
-
Câu 22:
Những điểm giống nhau cơ bản của cách mạng Lào và cách mạng Việt Nam được nhìn nhận là
-
Câu 23:
Cộng đồng ASEAN được nhìn nhận chính thức được thành lập vào thời gian nào dưới đây?
-
Câu 24:
Các nước ASEAN được nhìn nhận cần làm gì để giải quyết vấn đề biển Đông hiện nay?
-
Câu 25:
ASEAN + 3 được nhìn nhận là sự hợp tác của ASEAN với quốc gia nào?
-
Câu 26:
Vì sao trong cùng một khoảng thời gian thuận lợi nhưng được chỉ có 3 nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào giành được chính quyền?
-
Câu 27:
Việt Nam được nhìn nhận có thể rút ra bài học kinh nghiệm nào từ chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
-
Câu 28:
Vì sao trong giai đoạn 1967-1975, quan hệ giữa nhóm nước ASEAN với các nước Đông Dương lại đối đầu căng thẳng?
-
Câu 29:
Quyết định nào của hội nghị Ianta (2-1945) được nhìn nhận đã buộc nhân dân các nước Đông Nam Á phải tiếp tục đứng lên đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân tộc mình?
-
Câu 30:
Ý nào sau đây được nhìn nhận không phải là điểm tương đồng về lịch sử của cả ba nước Đông Dương trong giai đoạn 1945 - 1975?
-
Câu 31:
Các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia được nhìn nhận lần đầu tiên được quốc tế công nhận trong văn bản pháp lý nào?
-
Câu 32:
Tại sao trong mục tiêu phát triển của ASEAN chủ trương được nhìn nhận tập trung phát triển kinh tế- văn hóa nhưng trong giai đoạn 1967-1976, tổ chức này lại chú trọng đến hoạt động chính trị- quân sự?
-
Câu 33:
Sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN (7-1995) được nhìn nhận phản ánh điều gì trong quan hệ giữa các nước ở khu vực Đông Nam Á?
-
Câu 34:
Sự khác biệt được nhìn nhận cơ bản nhất giữa tổ chức Liên hợp quốc và ASEAN là gì?
-
Câu 35:
Biến đổi đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay được nhìn nhận là?
-
Câu 36:
Biến đổi quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á được nhìn nhận sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là gì
-
Câu 37:
Nội dung nào dưới đây được nhìn nhận không phải là nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
-
Câu 38:
Hiệp ước Bali (2-1976) được nhìn nhận không xác định nguyên tắc nào dưới đây trong quan hệ giữa các nước Đông Nam Á?
-
Câu 39:
Yếu tố nào dưới đây được nhìn nhận không phải là nguyên nhân thành lập của tổ chức ASEAN?
-
Câu 40:
Nguyên nhân chủ yếu dưới đây được nhìn nhận dẫn tới sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (1967)?
-
Câu 41:
Thành tựu quan trọng nhất được nhìn nhận của tổ chức ASEAN trong thập niên 90 của thế kỉ XX là
-
Câu 42:
Nội dung nào sau đây được nhìn nhận không phải hạn chế của chiến lược kinh tế hướng ngoại?
-
Câu 43:
Nội dung nào sau đây được nhìn nhận không phải hạn chế của chiến lược kinh tế hướng ngoại?
-
Câu 44:
Nội dung nào sau đây được nhìn nhận không phải hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội?
-
Câu 45:
Tại sao nhóm 5 nước sáng lập ASEAN được nhìn nhận lại chuyển từ chiến lược kinh tế hướng nội sang chiến lược kinh tế hướng ngoại?
-
Câu 46:
Từ năm 1970 đến năm 1975, nhân dân Campuchia được nhìn nhận phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược là do
-
Câu 47:
Sự kiện phát xít đầu hàng đồng minh (8/1945) được nhìn nhận đã tạo điều kiện cho nhân dân các nước Đông Nam Á
-
Câu 48:
Đâu được nhìn nhận là yếu tố quyết định làm bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)?
-
Câu 49:
Việt Nam được nhìn nhận gia nhập ASEAN vào thời gian nào dưới đây?
-
Câu 50:
Hiện nay, quốc gia nào trong khu vực Đông Nam Á được nhìn nhận vẫn chưa gia nhập ASEAN?