320 câu trắc nghiệm Luật hình sự
Với hơn 320 câu hỏi trắc nghiệm Luật Hình sự (có đáp án) dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Luật có thêm tư liệu học tập, ôn tập chuẩn bị cho kì thi kết thúc học phần sắp diễn ra. Bộ đề có nội dung xoay quanh kiến thức về hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt nói chung cũng như về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với tội phạm cụ thể đó... Để việc ôn tập trở nên hiệu quả hơn, các bạn có thể ôn theo từng phần trong bộ câu hỏi này bằng cách trả lời lần lượt các câu hỏi cũng như so sánh đáp và lời giải chi tiết được đưa ra. Sau đó các bạn hãy chọn tạo ra đề ngẫu nhiên để kiểm tra lại kiến thức mình đã ôn tập được nhé!
Chọn hình thức trắc nghiệm (25 câu/30 phút)
Chọn phần
-
Câu 1:
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 2:
Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 3:
Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 4:
Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật hình sự là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 5:
Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 6:
Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 7:
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 8:
Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 9:
Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 10:
Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 11:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 12:
Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 13:
Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 14:
Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 15:
Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 16:
Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 17:
Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 18:
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 19:
Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 20:
Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 21:
Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 22:
Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 23:
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 24:
Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
A. Đúng
B. Sai
-
Câu 25:
Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi trường hợp đều là đồng phạm.
A. Đúng
B. Sai